Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Thông tin miêu tả chi tiết cây Chàm mèo

 Chàm mèo còn gọi là chàm lá to, tên khoa học là Strobilanthes flaccidifolius Nees, họ Ôrô - Acanthaceae. Là loại cây mọc hoang ở các thung lũng ẩm ướt, các núi đá và được trồng ở các tỉnh vùng cao ở miền Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn... Bộ phận dùng làm thuốc là lá (lá được chế biến khô gọi là thanh đại), thân và rễ gọi là bản lam căn, lá thu hái lúc giai đoạn bánh tẻ (không non quá hoặc già quá), đem về phơi khô.Đông y cho rằng, lá và rễ chàm mèo đều vị đắng, tính hàn, quy vào 2 kinh can, vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết dùng chữa các chứng bệnh cấp tính như sốt cao, nhức đầu, miệng khát, phát ban, chảy máu cam, lỵ, mụn nhọt độc, mẩn ngứa, viêm họng, nhiễm khuẩn huyết, viêm amidan, viêm đường hô hấp.Đông y cho rằng, lá và rễ chàm mèo đều vị đắng, tính hàn, quy vào 2 kinh can, vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết dùng chữa các chứng bệnh cấp tính như sốt cao, nhức đầu, miệng khát, phát ban, chảy máu cam, lỵ, mụn nhọt độc, mẩn ngứa, viêm họng, nhiễm khuẩn huyết, viêm amidan, viêm đường hô hấp.

Cây Chàm Mèo - Strobilanthes Cusia

Tên khác: Chàm lá to, Phẩm rô, Chàm nhuộm, Mã lam, Thanh đại

Tên khoa học: Strobilanthes Cusia (Nees) Kuntze

Tên đồng nghĩa: Goldfussia cusia Nees; Strobilanthes cusia (Nees) Imlay; Baphicacanthus cusia (Nees) Bremek.; Strobilanthes flaccidifolius Nees

Mô tả cây: Cây nhỏ lưu niên, cao 40-80cm (có khi đến 2m); thân nhẵn, phân nhánh nhiều, phình lên ở các mấu. Lá mọc đối, thường mềm ỉu, hình trái xoan hay bầu dục thon, dài 10-13cm, gân phụ 6-7 cặp, mép có răng hay khía tai bèo, các lá cùng một đôi thường không bằng nhau. Hoa mọc so le hay mọc đối, xếp thành bông ít hoa; các bông này lại xếp thành chuỳ; lá bắc hình lá, nhẵn, lá bắc con hình sợi; đài cao 1cm, các lá đài nhọn; tràng hoa màu lam đến tím, cuống dài 3-3,5cm, phía trên loe ra, có 5 thuỳ bằng nhau, nhị 4; bầu không lông. Quả nang dài, không lông.

Mùa hoa quả tháng 11-2.

Bộ phận dùng: Lá - Folium Strobilanthis Cusiae, thường gọi là Mã lam; Bột chàm - Indigo naluralis, thường gọi là Thanh đại.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở các thung lũng ẩm ướt, các núi đá và được trồng lấy cành lá để nhuộm màu xanh chàm. Ở hầu hết các tỉnh vùng cao ở miền Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Bắc đều có trồng chàm mèo trong các vườn gia đình hay trên nương rẫy gần nguồn nước, ở miền Nam cũng có trồng ở Bình Định. Người ta trồng chàm mèo bằng cách vào tháng 3-4. Sau khi trồng được 6 tháng đã có thể thu hái lá. Dùng lá tươi để chế bột chàm; lá tươi ngâm nước ở 30oC trong 12 giờ cho lên men. Lọc men, lọc, kiềm hoá bằng vôi và khuấy liên tục 4-5 giờ. Lọc gạn lấy bột Chàm, ép kiệt nước, thái thành miếng, phơi trong mát đến khô. Bột Chàm tốt phải chứa 60-70% indigotin.

Thành phần hoá học: Lá Chàm mèo chứa 0,4-1% indican. Khi thuỷ phân, indican cho indoxyl và glucose. Khi bị oxy hoá, indoxyl cho indigotin. Indigotin có màu xanh lam sẫm. Còn có indirubin.

Tính vị, tác dụng: Chàm mèo và Thanh đại có vị đắng nhạt. tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu ban mẩn, sưng viêm và cầm máu. Thanh đại tính hàn, như là chàm và cũng tác dụng thanh nhiệt, tán uất, lương huyết, giải độc. Người ta đã nghiên cứu tác dụng kháng nội tiết sinh dục nữ, gây sẩy thai, gây tăng co bóp tử cung một cách nhịp nhàng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chàm mèo được dùng chữa trẻ em kinh sợ, cam nhiệt, sốt, sốt phát cuồng, sưng amydgal, nôn mửa, thổ huyết, phụ nữ rong kinh, rong huyết. Ngày dùng 4-6g cao lá trộn thêm đường, hoặc dùng 1-4g bột Thanh đại với nước. Dùng ngoài lấy cả cây Chàm mèo nấu cao đặc bôi chữa chàm chốc viêm lợi chảy máu mồm miệng lở loét, rắn độc và sâu bọ cắn.

Đơn thuốc: Tuệ Tĩnh đã dùng lá Chàm và Thanh đại để chữa một số bệnh sau:

1. Chữa uống thuốc quá liều lượng mà ngộ độc, buồn bực nguy cấp: Lá Chàm giã nhỏ, chế nước nguội, vắt lấy nước cốt uống vài bát.

2. Chữa đơn lở nổi bọng nước, đau nhức: Lá chàm giã nát đắp.

3. Chữa chảy máu mũi: Bột Chàm, bồ hóng sao, tán bột lượng bằng nhau, uống mỗi lần 4g.

4. Chữa trẻ em cam răng, thối loét: Dùng Thanh đại bôi khắp chân răng, mỗi giờ bôi một lần.

5. Chữa trẻ em sốt cao co giật, trợn mắt, hôn mê: Thanh đại hoà với nước cho uống, mỗi ngày 2-8g chia uống làm nhiều lần.

Viện Dược liệu đã bào chế viên Thanh đại từ cao khô lá Chàm sao để chữa cho phụ nữ bị rong kinh. Dùng viên thanh đại chứa 0,25g cao khô lá Chàm mèo, mỗi ngày uống 10 viên chia làm 2 lần. Uống từ thời điểm 5 ngày trước lúc bắt đầu có kinh nguyệt và uống liên tục 10 ngày. Uống nhắc lại như vậy vào tháng 2, thứ 3 hoặc lâu hơn, cho đến khi kinh nguyệt trở lại bình thường thì ngừng uống thuốc. Nếu lại tiếp tục uống kéo dài, kinh nguyệt có thể bị chậm lại quá mức bình thường.

Người ta cũng dùng cao Chàm mèo phối hợp với cao Ích mẫu để gây sẩy thai ở giai đoạn sớm (thời kỳ đầu thai nghén) đạt kết quả 63%.

Chàm mèo còn có tên khác là chàm lá to, là loại cây nhỏ cao 40-80cm (có khi đến 2m). Cây mọc hoang ở các thung lũng ẩm ướt, các núi đá và được trồng ở các tỉnh vùng cao ở miền Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn. Theo y học cổ truyền, chàm mèo có vị đắng nhạt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu ban mẩn, cầm máu..

Cây Chàm Mèo - Strobilanthes Cusia

Một số tác dụng chữa bệnh của cây chàm mèo

1. Chữa bệnh sởi kết hợp với viêm phổi: Rễ chàm mèo 9g, kim ngân hoa 9g, thiên hoa phấn 3g, hạnh nhân 3g, huyền sâm 6g, mạch môn đông 3g, tang diệp 3g, tiền hồ 3g, cam thảo 1,5g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần, uống 3-4 thang.

2. Chữa cảm mạo phong nhiệt: Rễ chàm mèo 15g, đại thanh diệp 10g, cát cánh 10g, bạc hà 9g, sinh cam thảo 3g. Sắc lấy 200ml uống một lần ngày một thang, uống 2-3 thang.

3. Chữa viêm gan truyền nhiễm thể hoàng đản cấp tính: Rễ chàm mèo 50g, kim tiền thảo 50g, sa tiền 20g, chỉ xác 20g, nhân trần 50g, hoàng cầm 25g, mộc hương 15g, mang tiêu (hòa sống) 15g. Sắc uống ngày một thang, liên tục 15-30 thang.

4. Chữa viêm amidan, sưng hạch ở cổ: Lá chàm mèo khô 15g, bồ công anh 15g; huyền sâm 12g. Sắc uống.

5. Chữa viêm não, sốt cao, khát nước: Lá chàm mèo khô 15g (tươi 30g) kim ngân hoa 30g, thạch cao sống 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.

6. Chữa quai bị: Dùng rễ Chàm mèo 18g, xích tiểu đậu 15g, thanh bì 6g, kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần, dùng 2-4 thang.

7. Chữa viêm họng, ban sởi, loét miệng, mẩn ngứa: Rễ chàm mèo 12g, hoàng bá 8g, kim ngân hoa 10g, đại hoàng 9g, cam thảo 5g. Sắc uống.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  T...

Hướng dẫn trồng và chăm sóc xương rồng cầu vồng(Powder Puff)

  Cách trồng xương rồng cầu vồng trong nhà Nếu bạn đã dành bất kỳ thời gian nào tại vườn ươm hoặc trung tâm làm vườn, rất có thể bạn đã phát hiện ra một trong những thành viên phổ biến nhất của họ  xương rồng  , cây xương rồng cầu vồng.  Được yêu thích vì vẻ ngoài cổ điển, cây xương rồng  cầu vồng  là một phần của chi mammillaria, có ít nhất 275 loài xương rồng, nhiều loài trong số đó được đánh giá cao  trong giới sưu tập  .  Mặc dù chi này bao gồm một số loài thực vật khó bảo dưỡng, nhưng những loài phổ biến nhất, như xương rồng  cầu vồng , lại rất dễ trồng. Có nguồn gốc từ Mexico, cây xương rồng  cầu vồng  phát triển ở các ghềnh đá, tạo ra những chùm nhỏ, tròn tụ tập xung quanh cây mẹ.  Bản thân thân của cây xương rồng chắc nịch và thường có màu xanh lam / xanh lục, được bao phủ bởi những sợi lông trắng, mượt bao bọc toàn bộ cây.  Nó có thể trông như lông tơ, nhưng hãy cẩn thận đừng chạm vào nó - các gai khá sắc....

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Dứa Hồng Phụng (Cryptanthus Bromeliads)

  Cách trồng Dứa Hồng Phụng trong nhà Cryptanthus  bromeliads  , thường được gọi là sao đất do sự sắp xếp hình hoa thị của lá và thói quen sinh trưởng thấp của chúng, là loài thực vật đẹp và vô cùng đa dạng có nguồn gốc từ Brazil.  Có hơn 1.200 loại bromeliads trong  chi  Cryptanthus  , với nhiều loại tán lá.  Màu sắc của chúng bao gồm từ xanh đậm đến hồng tươi đến đỏ, và chúng có thể có dải, đốm, rắn hoặc hầu như bất kỳ kiểu nào khác. Giống như hầu hết các loài bromeliad, các  loài  Cryptanthus  chủ yếu được trồng để lấy những chiếc lá thú vị của chúng, nhưng chúng cũng tạo ra những bông hoa màu trắng hoặc hồng nhỏ nhưng rất đẹp.  Tuy nhiên, cây chỉ nở hoa một lần trước khi cây ra hoa kết trái (hoa con) và sau đó chết.  Tuổi thọ của những cây này là khoảng ba năm từ khi còn nhỏ đến khi cây ra hoa. Chăm sóc Dứa Hồng Phụng Các loài khác nhau trong  chi  Cryptanthus  yêu cầu sự chăm sóc khác nhau và tốt nhất b...